Trong lĩnh vực đất đai, việc sử dụng 2 khái niệm trưng dụng đất và thu hồi đất rất dễ gây nhầm lẫn và đánh đồng về nghĩa. Bài viết dưới đây sẽ chỉ rõ cách phân biệt cặp thuật ngữ này?
TIÊU CHÍ |
THU HỒI ĐẤT |
TRƯNG DỤNG ĐẤT |
Căn cứ pháp lý |
– Luật đất đai 2013 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai – Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất |
– Luật đất đai 2013 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai – Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 |
Định nghĩa |
– Là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất, hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng – Về bản chất, việc thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng |
– Là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia – Về bản chất, việc trưng dụng đất không làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng. Người bị trưng dụng sẽ được nhận lại quyền này khi hết thời hạn trưng dụng |
Mục đích |
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh (làm nơi đóng quân, thao trường, nhà công vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân…) – Thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng – Thu hồi đất do vi phạm pháp luật (sử dụng không đúng mục đích, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp tiên sử dụng đất/ thuê đất…) – Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, người sử dụng đất tự nguyện trả lại hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (sụt lở, ô nhiễm môi trường…) |
Trong trường hợp thật cần thiết, khẩn cấp (ví dụ chiến tranh, phòng chống thiên tai) và nhằm thực hiện các mục đích, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh |
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện |
– UBND cấp tỉnh – UBND cấp huyện – UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện trong một số trường hợp cụ thể |
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng/ Bộ Công an/ Bộ Giao thông vận tải/ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Bộ Y tế/ Bộ Công Thương/ Bộ Tài nguyên và Môi trường – Chủ tịch UBND cấp tỉnh/ UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất Lưu ý, người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác. |
Phương thức thực hiện |
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành chính về việc thu hồi đất bằng văn bản |
Quyết định trưng dụng đất phải được lập thành văn bản, trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng |
Phương thức chuyển giao quyền sử dụng đất |
Từ cá nhân, tập thể này sang cá nhân, tập thể khác |
Từ cá nhân, tập thể sang Nhà nước |
Bồi thường |
– Điều kiện được bồi thường: + Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm + Có GCN quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp – Bồi thường cho đất ở: Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền – Bồi thường cho đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền |
– Điều kiện được bồi thường: + Đất trưng dụng bị hủy hoại: Bồi thường bằng tiền, theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán + Đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập: Bồi thường căn cứ mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng – Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh/ huyện. Tiền bồi thường do ngân sách Nhà nước chi trả 1 lần, trực tiếp trong không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất |
Thời hạn thực hiện |
Vô thời hạn |
Không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành |
Thời hạn có hiệu lực của việc thu hồi hoặc trưng dụng đất đều được quy định trong quyết định ban hành. Trường hợp quyết định trưng dụng đất/ thu hồi đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Linh Phương (TH)
>> Phân biệt chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chuyển đổi quyền sử dụng đất
Link bài viết gốc
http://thanhnienviet.vn/2020/04/18/5-khac-biet-giua-trung-dung-dat-va-thu-hoi-dat
Theo Tạp chí Thanh niên